Amyrtaeus

Amyrtaeus
Amenirdisu; Amyrtaios của Sais, tiếng Hy Lạp Ἀμύρταῖος Σαΐτης
Cuộn giấy cói viết bằng tiếng Aram từ Elephantine, có niên đại thuộc về Năm trị vì thứ năm của Amyrtaeus
Cuộn giấy cói viết bằng tiếng Aram từ Elephantine, có niên đại thuộc về Năm trị vì thứ năm của Amyrtaeus
Pharaon
Vương triều5 năm, từ năm 404 tới tháng 10 năm 399 TCN (Vương triều thứ 28)
Tiên vươngDarius II
Kế vịNepherites I
Tên riêng
ỉmn-ỉr-dỉ-s<w>
Amun khiến cho ngài được sinh ra
MấtTháng 10 năm 399 TCN

Amyrtaeus (hay Amenirdisu) của Sais là vị vua duy nhất thuộc vương triều thứ Hai mươi tám của Ai Cập và được cho là có liên quan đến gia đình hoàng tộc của vương triều thứ Hai mươi sáu. Ông đã chấm dứt giai đoạn chiếm đóng đầu tiên của người Ba Tư ở Ai Cập và trị vì từ năm 404 TCN cho đến năm 399 TCN.

Amyrtaeus có thể là cháu nội của Amyrtaeus của Sais, ông ta được cho là đã tiến hành một cuộc nổi dậy vào năm 465-463 trước Công nguyên cùng với vị tù trưởng người Libya, Inarus (một người cháu nội của Psamtik III), chống lại viên satrap của Artaxerxes I. Ông được biết đến thông qua các ghi chép bằng tiếng AramHy Lạp cổ đại, và được đề cập tới trong Biên niên sử thông dụng. Ông cũng không để lại bất cứ công trình kỷ niệm nào và tên của ông trong tiếng Ai Cập chỉ được phục dựng lại từ những đoạn ngắn viết bằng chữ viết bình dân.

Trước khi giành được ngai vàng của Ai Cập, Amyrtaeus đã nổi dậy chống lại Darius II vào khoảng năm 411 TCN, ông đã lãnh đạo một cuộc chiến tranh du kích ở khu vực phía Tây đồng bằng châu thổ sông Nile xung quanh thành phố quê hương Sais của ông. Sau khi Darius qua đời, Amyrtaeus đã tự tuyên bố mình là vua vào năm 404 TCN. Theo Isocrates, Artaxerxes II đã tập hợp một đạo quân ở Phoenicia dưới quyền chỉ huy của Abrocomas để chiếm lại Ai Cập ngay sau khi vừa lên ngôi vua, nhưng những vấn đề về chính trị với người em trai Cyrus trẻ đã ngăn cản điều này xảy ra, nó cho phép người Ai Cập có đủ thời gian để lật đổ sự cai trị của nhà Achaemenes. Mặc dù sự thống trị của Amyrtaeus ở phía tây khu vực đồng bằng châu thổ đã được thiết lập vào năm 404 trước Công nguyên, Artaxerxes II vẫn tiếp tục được công nhận là vua tại Elephantine cho tới cuối năm 401 trước Công nguyên, trái lại cuộn giấy cói viết bằng tiếng Aram đến từ địa điểm này lại đề cập tới Năm trị vì thứ năm của Amyrtaeus vào tháng 9 năm 400 TCN[1][2]. Cuộn giấy cói Elephantine cũng ghi lại rằng trong giai đoạn giữa năm 404 và năm 400 trước Công nguyên (hoặc thậm chí năm 398 TCN) Thượng Ai Cập vẫn còn nằm dưới sự kiểm soát của người Ba Tư, trong khi các lực lượng của Amyrtaeus kiểm soát khu vực đồng bằng.

Amyrtaeus đã bị đánh bại vị vua kế vị ông, Nepherites I của Mendes, đánh bại trên chiến trường và bị hành quyết tại Memphis, một sự kiện được cuộn giấy cói Brooklyn 13 viết bằng tiếng Aram ngụ ý là đã xảy ra vào tháng 10 năm 399 TCN.

Tham khảo

  1. ^ Sachau, Eduard (1909). "Ein altaramareischer Papyrus aus der Zeit der aegyptischen Koenigs Amyrtaeus", in Florilegium: ou, Recueil de travaux d'érudition dédiés à monsieur le marquis Melchior de Vogüé à l'occasion du quatre-vingtième anniversaire de sa naissance, 18 octobre 1909. Paris: Imprimerie Nationale. pp. 529-538.
  2. ^ Cowley, Arthur (1923). Aramaic papyri of the fifth century B.C. Oxford: Clarendon Press. tr. 129–131.

Thư mục học

  • A. Lemaire, 'La fin de la première période perse in Égypte et la chronologie judéene vers 400 av. J.-C., Transeuphratène 9 (1995), 51-61.
  • O. Perdu, 'Saites and Persians (664-332),' in A.B. Lloyd (ed.), A Companion to Ancient Egypt (Chichester, 2010), 140-58 (at 153-7).
  • J.D. Ray, 'Egypt: Dependence and Independence (425-343 B.C.), in Achaemenid History 1 (Leiden, 1987), 79-95.
Tiền nhiệm
Darius II
Pharaon của Ai Cập Kế nhiệm
Nepherites I
  • Cổng thông tin Ai Cập cổ đại
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
  • Amyrtaeus
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios