Papa Don't Preach

"Papa Don't Preach"
Đĩa đơn của Madonna
từ album True Blue
Mặt B"Pretender"
Phát hành11 tháng 6 năm 1986 (1986-06-11)
Thu âm1986
Thể loạiDance-pop
Thời lượng4:29
Hãng đĩa
  • Sire
  • Warner Bros.
Sáng tác
  • Brian Elliot
  • Madonna
Sản xuất
  • Madonna
  • Stephen Bray
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Live to Tell"
(1986)
"Papa Don't Preach"
(1986)
"True Blue"
(1986)
Video âm nhạc
"Papa Don't Preach" trên YouTube

"Papa Don't Preach" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, True Blue (1986). Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 6 năm 1986 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album bởi Sire Records và Warner Bros. Records. Ngoài ra, bài hát còn xuất hiện trong nhiều album tuyệt phẩm của Madonna, như The Immaculate Collection (1990) và Celebration (2009). "Papa Don't Preach" được viết lời bởi Brian Elliot bên cạnh sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Madonna, và nữ ca sĩ cũng tham gia đồng sản xuất nó với Stephen Bray, cộng tác viên quen thuộc trong khoảng thời gian đầu sự nghiệp của cô. Được lấy cảm hứng từ những câu chuyện phiếm mà Elliot nghe được từ những nữ sinh thường dừng lại để chỉnh tóc và trò chuyện bên ngoài phòng thu của mình, bài hát là một bản dance-pop mang nội dung đề cập đến một cô gái trẻ phải đối mặt với việc mang thai tuổi vị thành niên và nạo phá thai, và phải chịu sự phản ứng gay gắt từ người cha của cô.

Sau khi phát hành, "Papa Don't Preach" nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ nhấn mạnh nó như là một điểm nhấn nổi bật từ True Blue, đồng thời đánh dấu bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của Madonna dưới cương vị một trong những nghệ sĩ thành công nhất thập niên 1980. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử ở những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 29. "Papa Don't Preach" cũng gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, Ý, Na Uy và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Pháp, Đức, Hà Lan, New Zeland, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của Madonna tại đây.

Video ca nhạc cho "Papa Don't Preach" được đạo diễn bởi James Foley, trong đó tập trung khai thác câu chuyện Madonna đang cố gắng giải thích với cha cô về việc mình mang thai, xen kẽ với những cảnh cô hát trong một căn phòng nhỏ và giành một buổi tối lãng mạn với bạn trai. Nó đã nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1987 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Quay phim xuất sắc nhất và Trình diễn tổng thể xuất sắc nhất, và chiến thắng giải đầu tiên. Để quảng bá bài hát, Madonna đã trình diễn nó trong nhiều chuyến lưu diễn thế giới của cô. Kể từ khi phát hành, "Papa Don't Preach" đã thu hút những cuộc thảo luận sôi nổi về nội dung của nó, trong đó nhiều tổ chức về phụ nữ và kế hoạch hóa gia đình lên tiếng chỉ trích nữ ca sĩ đang khuyến khích việc mang thai tuổi vị thành niên, nhưng nhiều tổ chức chống phá thai cho rằng bài hát chứa đựng một thông điệp tích cực. Ngoài ra, nó còn được hát lại bởi một số nghệ sĩ, bao gồm "Weird Al" Yankovic, Kelly Osbourne và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

  • Đĩa 7" tại Hoa Kỳ[1]
  1. "Papa Don't Preach" (bản LP) – 4:27
  2. "Pretender" (bản LP) – 4:28
  • Đĩa 7" tại Anh quốc[2]
  1. "Papa Don't Preach" (bản LP) – 4:27
  2. "Ain't No Big Deal" – 4:12
  • Đĩa 7" tại Nhật Bản[3]
  1. "Papa Don't Preach" (bản LP) – 4:27
  2. "Think of Me" (bản LP) – 4:54
  • Đĩa CD video trên toàn cầu[4]
  1. "Papa Don't Preach" (bản LP) – 4:27
  2. "Papa Don't Preach" (phối mở rộng) – 5:43
  3. "Pretender" (bản LP) – 4:28
  4. "Papa Don't Preach" (video ca nhạc) – 5:00

  • Đĩa 12" maxi tại Hoa Kỳ[5]
  1. "Papa Don't Preach" (phối mở rộng) – 5:43
  2. "Pretender" (bản LP) – 4:28
  • Đĩa 12" giới hạn tại Đức/Anh quốc[6]
  1. A1."Papa Don't Preach" (bản mở rộng) – 5:45
  2. B1."Ain't No Big Deal" – 4:12
  3. B2."Papa Don't Preach" (bản LP) – 4:27
  • Đĩa CD Maxi tại Đức/Anh quốc (1995)[7]
  1. "Papa Don't Preach" (bản mở rộng) – 5:45
  2. "Ain't No Big Deal" – 4:12
  3. "Papa Don't Preach" (bản LP) – 4:27

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của True Blue, Sire Records.[8]

  • Madonna – hát chính, hỗ trợ viết lời, sản xuất
  • Brian Elliot – viết lời
  • Stephen Bray – sản xuất, synth bass, bộ gõ, trống, đàn phím
  • David Williams – guitar nhịp
  • Bruce Gaitsch – guitar điện
  • John Putnam – guitar mộc, guitar điện
  • Fred Zarr – hỗ trợ đàn phím
  • Johnathan Moffett – bộ gõ
  • Billy Meyers – lập trình dàn dây
  • Siedah Garrett – giọng nền
  • Edie Lehmann – giọng nền

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1986) Vị trí
cao nhất
Úc (Kent Music Report)[9] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[10] 4
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[11] 1
Canada (RPM)[12] 1
Đan Mạch (IFPI)[13] 1
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[14] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[15] 1
Pháp (SNEP)[16] 3
Đức (Official German Charts)[17] 2
Ireland (IRMA)[18] 1
Ý (FIMI)[19] 1
Nhật Bản Quốc tế (Oricon)[20] 1
Hà Lan (Dutch Top 40)[21] 2
Hà Lan (Single Top 100)[22] 1
New Zealand (Recorded Music NZ)[23] 3
Na Uy (VG-lista)[24] 1
Bồ Đào Nha (IFPI)[25] 1
Nam Phi (Springbok Radio)[26] 4
Tây Ban Nha (AFYVE)[27] 4
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[28] 6
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[29] 2
Anh Quốc (Official Charts Company)[30] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[31] 1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[32] 16
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[33] 4

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1986) Vị trí
Australia (Kent Music Report)[34] 9
Austria (Ö3 Austria Top 40)[35] 21
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[36] 6
Canada (RPM)[37] 13
Denmark (IFPI)[38] 13
Europe (European Hot 100 Singles)[39] 1
France (SNEP)[40] 35
Germany (Official German Charts)[41] 18
Italy (FIMI)[42] 1
Netherlands (Dutch Top 40)[43] 9
Netherlands (Single Top 100)[44] 13
New Zealand (Recorded Music NZ)[45] 13
Switzerland (Schweizer Hitparade)[46] 14
UK Singles (Official Charts Company)[47] 8
US Billboard Hot 100[48] 29
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[48] 43

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1980-89) Vị trí
Netherlands (Dutch Top 40)[49] 75
US Billboard Hot 100[50] 126

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
US Billboard Hot 100[51] 579

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Bỉ (BEA)[52] Vàng 100.000Metz & Benson 1999, tr. 48
Pháp (SNEP)[53] Bạc 250.000*
Nhật Bản (RIAJ)[55] 34,410[54]
Anh Quốc (BPI)[57] Vàng 651,000[56]
Hoa Kỳ (RIAA)[58] Vàng 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1986 (Mỹ)

Tham khảo

  1. ^ Papa Don’t Preach (US 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1986. 728660.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Papa Don’t Preach (US 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1986. 728660.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Papa Don’t Preach (Japanese 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1986. 9205030.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Papa Don’t Preach (International CD Video Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1986. 9 25681-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Papa Don’t Preach (US 12-inch Maxi Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1986. 9204920.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Papa Don’t Preach (European 12-inch Limited Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1986. 020492.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ Papa Don’t Preach (Germany Re-issued CD Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1986. 721986.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ True Blue (Liner notes). Madonna. Warner Bros. Records. 1986. 925442-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  9. ^ DeKnock, Jan (22 tháng 8 năm 1986). “Madonna Preaches Her Message to Appreciative Worldwide Audience”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2009.
  10. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Papa Don't Preach" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  11. ^ "Ultratop.be – Madonna – Papa Don't Preach" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  12. ^ “RPM 100 Singles”. RPM. ngày 9 tháng 8 năm 1986. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  13. ^ “Top 3 in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ “Europarade”. Hitkrant (bằng tiếng Hà Lan). Amsterdam: Nationale Hitkrant Productions. 10 (35). ngày 20 tháng 9 năm 1986. ISSN 0165-4942.
  15. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirjamã ngôn ngữ: fin được nâng cấp thành mã: fi (bằng tiếng Finnish) (ấn bản 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  16. ^ "Lescharts.com – Madonna – Papa Don't Preach" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ “Madonna - Papa Don't Preach” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  18. ^ "The Irish Charts – Search Results – Papa Don't Preach" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  19. ^ “Madonna: Discografia Italiana” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. 1984–99. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  20. ^ “ライク・ア・ヴァージ Japanese Singles Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 11 tháng 2 năm 1985. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Papa Don't Preac" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  23. ^ "Charts.nz – Madonna – Papa Don't Preach" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Papa Don't Preach" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  25. ^ “Top 3 in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  26. ^ “SA Charts 1965–March 1989”. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  28. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Papa Don't Preach" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  29. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Papa Don't Preach" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  30. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  31. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  32. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  33. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  34. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ “Jahreshitparade 1986” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  36. ^ “Jaaroverzichten 1986” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  37. ^ “Top 100 Singles of '86”. RPM. RPM Music Publications Ltd. 27 tháng 12 năm 1986. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.
  38. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  39. ^ “European Hot 100 Singles of the Year 1986” (PDF). Music & Media. ngày 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  40. ^ “TOP – 1986” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  41. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  42. ^ “I singoli più venduti del 1986” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  43. ^ “Single Top 100 1986” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  44. ^ “Jaaroverzichten – Single 1986” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  45. ^ “End of Year Charts 1986”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  46. ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  47. ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 24. 24 tháng 1 năm 1987.
  48. ^ a b “1986: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  49. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  50. ^ “Billboard's Top Songs of the '80s: Page 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  51. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  52. ^ “European Gold & Platinum Awards 1986” (PDF). Music & Media. ngày 27 tháng 12 năm 1986. tr. 33. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Madonna – Papa Don't Preach” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  54. ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Charts. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Madonna – Papa Don't Preach” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
  56. ^ Myers, Justin (16 tháng 8 năm 2017). “Madonna's Official Top 40 Biggest Selling Singles”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Madonna – Papa Don't Preach” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Papa Don't Preach vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Papa Don't Preach” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.

Nguồn

  • Bielen, Kenneth G. (1999). The Lyrics of Civility: Biblical Images and Popular Music Lyrics in American Culture. Routledge. ISBN 0-8153-3193-2Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Clerk, Carol (2002). Madonnastyle. Omnibus Press. ISBN 0-7119-8874-9Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Cross, Mary (2007). Madonna: A Biography. Greenwood Publishing Group. ISBN 0-313-33811-6Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Denisoff, R. Serge (1988). Inside MTV. Transaction Publishers. ISBN 0-88738-864-7Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Fouz-Hernández, Santiago; Jarman-Ivens, Freya (2004). Madonna's Drowned Worlds: New Approaches to Her Cultural Transformations. Ashgate Publishing. ISBN 0-7546-3372-1Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Guilbert, Georges-Claude (2002). Madonna As Postmodern Myth. McFarland. ISBN 0-7864-1408-1Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Hart, Lynda; Phelan, Peggy (1993). Acting Out: Feminist Performances. University of Michigan Press. ISBN 0-472-06479-7Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Kellner, Douglas (1995). Media Culture: Cultural Studies, Identity, and Politics Between the Modern and the Postmodern. Routledge. ISBN 0-415-10570-6Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Mansour, David (2005). From Abba to Zoom: A Pop Culture Encyclopedia of the Late 20th Century. Andrews McMeel Publishing. ISBN 0-7407-5118-2Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Metz, Allan; Benson, Carol (1999). The Madonna Companion: Two Decades of Commentary. Music Sales Group. ISBN 0-8256-7194-9Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Mitchell, Jolyon P. (2000). Visually Speaking: Radio and the Renaissance of Preaching. Westminster – John Knox Press. ISBN 0-664-22244-7Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Singer, Jerome L. (2002). Handbook of Children and the Media. SAGE. ISBN 0-7619-1955-4Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Thompson, Graham (2007). American Culture in the 1980s. Edinburgh University Press. ISBN 0-7486-1910-0Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Voller, Debbi (1999). Madonna: The Style Book. Omnibus Press. ISBN 0-7119-7511-6Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Bài hát của Madonna
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Đĩa đơn quảng bá
  • "You Can Dance (LP Cuts)"
  • "Erotic"
  • "I Want You"
  • "Sky Fits Heaven"
  • "Impressive Instant"
  • "GHV2 Megamix"
  • "Into the Hollywood Groove"
  • "Nobody Knows Me"
  • "Imagine" (trực tiếp)
  • "Superstar"
  • "Future"
  • "Dark Ballet"
  • "I Don't Search I Find"
Bài hát thu âm khác
  • "Santa Baby"
  • "I Surrender Dear"
  • "Sooner or Later"
  • "Oh What a Circus"
  • "Sing"
  • "Candy Shop"
  • "Beat Goes On"
  • "Gang Bang"
  • "I Don't Give A"
  • "Devil Pray"
  • "Unapologetic Bitch"
  • "Illuminati"
  • "Joan of Arc"
  • "Iconic"
  • "Holy Water"
  • "Wash All Over Me"
  • "Rebel Heart"
  • "God Control"
Bài hát sáng tác khác
  • "Sidewalk Talk"
  • "Each Time You Break My Heart"
  • "Just a Dream"
  • "Love Won't Wait"
  • "The Greatest Hit"
  • "Don't Wanna Lose This Feeling"
  • "Who's That Chick?"
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Cổng tri thức
  • Bản mẫu Bản mẫu
  • Dự án Wiki Dự án