Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu

Dadra Nagar Haveli
and Daman Diu
—  Lãnh thổ liên bang  —
Ấn chương chính thức của Dadra Nagar Haveli and Daman Diu
Ấn chương
Biểu trưng chính thức của Dadra Nagar Haveli and Daman Diu
Biểu trưng
Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu tại Ấn Độ
Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu tại Ấn Độ
Dadra Nagar Haveli and Daman Diu trên bản đồ Thế giới
Dadra Nagar Haveli and Daman Diu
Dadra Nagar Haveli
and Daman Diu
Quốc gia India
Thành lập26 tháng 1 năm 2020 [1]
Thủ phủDaman [2]
Diện tích
 • Tổng cộng603 km2 (233 mi2)
Thứ hạng diện tíchhạng 33
Dân số (2011)
 • Tổng cộng585.764
 • Mật độ970/km2 (2,500/mi2)
Ngôn ngữ
 • Chính thứcGujarat, Hindi, Anh
Múi giờGiờ chuẩn Ấn Độ (UTC+5:30)
Mã ISO 3166IN-DH sửa dữ liệu
Biển số xeDD-01,DD-02,DD-03
Số huyện3
Trang webhttp://dnh.nic.in/
https://daman.nic.in/

Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu, (DNHDD); là một lãnh thổ liên bang tại miền tây Ấn Độ.[3][4] Lãnh thổ này được hình thành từ việc hợp nhất hai lãnh thổ liên bang cũ là Dadra và Nagar HaveliDaman và Diu. Các kế hoạch về việc sáp nhập được Chính phủ Ấn Độ công bố vào tháng 7 năm 2019, pháp luật liên quan được Nghị viện Ấn Độ thông qua vào tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực vào ngày 26 tháng 1 năm 2020.[5][6] Lãnh thổ này gồm có bốn thực thể tách biệt nhau về mặt địa lý là Dadra, Nagar Haveli, Daman và đảo Diu. Toàn bộ chúng đều từng là một phần thuộc Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha, và nằm dưới quyền kiểm soát của Ấn Độ vào giữa thế kỷ 20.

Lịch sử

Daman và Diu nằm dưới quyền quản lý của Bồ Đào Nha từ những năm 1500 cho đến khi bị Ấn Độ sáp nhập vào năm 1961. Dadra và Nagar Haveli nằm dưới quyền quản lý của Bồ Đào Nha từ năm 1818 cho đến khi rơi vào tay lực lượng thân Ấn Độ vào năm 1954 và chính thức bị sáp nhập vào Ấn Độ cũng trong năm 1961. Bồ Đào Nha chính thức công nhận chủ quyền của Ấn Độ vào năm 1974 sau Cách mạng hoa cẩm chướng.[7]

Dadra và Nagar Haveli từng được cai quản với vị thế một nhà nước "trên thực tế" là Dadra và Nagar Haveli Tự do, trước khi trở thành một lãnh thổ liên bang vào năm 1961. Daman và Diu về hành chính là một phần của lãnh thổ liên bang Goa, Daman và Diu từ năm 1962 đến năm 1987, trở thành một lãnh thổ liên bang riêng biệt khi Goa trở thành một bang.[7]

Đến tháng 7 năm 2019, Chính phủ Ấn Độ đề xuất sáp nhập hai lãnh thổ này thành một lãnh thổ liên bang để giảm bớt các dịch vụ bị trùng lặp cũng như chi phí quản lý. Về mặt pháp lý, đạo luật hợp nhất được đệ trình lên Nghị viện Ấn Độ vào ngày 26 tháng 11 năm 2019 và được Tổng thống phê chuẩn vào ngày 9 tháng 12 năm 2019.[4][5] Hai lãnh thổ trước đó có chung một người quản lý và các quan chức khác. Thị trấn Daman được chọn làm thủ phủ lãnh thổ liên bang sau hợp nhất.[3] Ngày luật về sáp nhập có hiệu lực là 26 tháng 1 năm 2020.[1]

Địa lý

Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu gồm có bốn vùng riêng biệt tại Tây Ấn Độ. Dadra là một lãnh thổ nằm lọt trong bang Gujarat. Nagar Haveli là một vùng đất có hình chữ C nằm giữa bang GujaratMaharashtra, bản thân vùng đất này lại bao quanh làng Maghval của Gujarat. Daman là một lãnh thổ nằm trên bờ biển Gujarat còn Diu là một đảo ngoài khơi bờ biển Gujarat.

Hành chính

Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu có vị thế là một lãnh thổ liên bang của Ấn Độ, được ghi vào Hiến pháp Ấn Độ. Tổng thống Ấn Độ bổ nhiệm quản trị viên để quản lý lãnh thổ thay mặt chính phủ trung ương. Chính phủ trung ương có thể bổ nhiệm các cố vấn để trợ giúp quản trị viên.

Lãnh thổ liên bang này được chia thành ba huyện:

! Huyện Diện tích,
km²
Dân số,
(2011)
Mật độ,
per/km²
Daman (huyện) 72 190 855 2650,76
Diu (huyện) 40 52 056 1301,40
Dadra và Nagar Haveli 491 342 853 698,27
Tổng 603 585 764 970

Nhiệm vụ thực thi pháp luật trong lãnh thổ thuộc về Cảnh sát Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu. Lãnh thổ nằm dưới thầm quyền pháp lý của Tòa án cấp cao Bombay.

Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu cử hai nghị viên đến hạ nghị viện của Quốc hội Ấn ĐộLok Sabha. Lãnh thổ được chia thành hai khu vực bầu cử là Daman và Diu, Dadra và Nagar Haveli.

Tham khảo

  1. ^ a b http://egazette.nic.in/WriteReadData/2019/214745.pdfegazette.nic.in[liên kết hỏng]
  2. ^ “Daman will be the new capital of merged UTs Dadra & Nagar Haveli, Daman & Diu”. ngày 23 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ a b Dutta, Amrita Nayak (ngày 10 tháng 7 năm 2019). “There will be one UT less as Modi govt plans to merge Dadra & Nagar Haveli and Daman & Diu”. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ a b http://egazette.nic.in/WriteReadData/2019/214565.pdf
  5. ^ a b “Govt plans to merge 2 UTs -- Daman and Diu, Dadra and Nagar Haveli”.
  6. ^ http://164.100.47.4/BillsTexts/LSBillTexts/Asintroduced/366_2019_LS_Eng.pdf
  7. ^ a b “Indian states since 1947”. World Statesmen. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài

  • Dadra and Nagar Haveli and Daman and Diu Administration in the Dadra and Nagar Haveli area
  • Dadra and Nagar Haveli and Daman and Diu Administration in the Daman and Diu area
  • Dadra and Nagar Haveli and Daman and Diu Tourism Lưu trữ 2021-08-04 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Các bang
(28)
Andhra Pradesh  · Arunachal Pradesh  · Assam  · Bihar  · Chhattisgarh  · Goa  · Gujarat  · Haryana  · Himachal Pradesh  · Jharkhand  · Karnataka  · Kerala  · Madhya Pradesh  · Maharashtra  · Manipur  · Meghalaya  · Mizoram  · Nagaland  · Odisha  · Punjab  · Rajasthan  · Sikkim  · Tamil Nadu · Tây Bengal · Telangana  · Tripura  · Uttar Pradesh  · Uttarakhand
Ấn Độ
Các lãnh thổ
liên bang
Quần đảo Andaman và Nicobar  · Chandigarh  · Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu  · Lãnh thổ Thủ đô Quốc gia Delhi  · Jammu và Kashmir · Ladakh · Lakshadweep  · Puducherry
  • x
  • t
  • s
Bắc Phi

Thế kỷ 15

1415–1640 Ceuta
1458–1550 Alcácer Ceguer (El Qsar es Seghir)
1471–1550 Arzila (Asilah)
1471–1662 Tangier
1485–1550 Mazagan (El Jadida)
1487–thế kỷ 16 Ouadane
1488–1541 Safim (Safi)
1489 Graciosa

Thế kỷ 16

1505–1541 Agadir
1506–1525 Mogador (Essaouira)
1506–1525 Aguz (Souira Guedima)
1506–1769 Mazagan (El Jadida)
1513–1541 Azamor (Azemmour)
1515–1541 São João da Mamora (Mehdya)
1577–1589 Arzila (Asilah)

Châu Phi hạ Sahara

Thế kỷ 15

1455–1633 Anguim
1462–1975 Cabo Verde
1470–1975 São Tomé1
1471–1975 Príncipe1
1474–1778 Annobón
1478–1778 Fernando Poo (Bioko)
1482–1637 Elmina (São Jorge da Mina)
1482–1642 Bờ Biển Vàng
1508–15472 Madagascar3
1498–1540 Quần đảo Mascarene

Thế kỷ 16

1500–1630 Malindi
1501–1975 Mozambique
1502–1659 Saint Helena
1503–1698 Zanzibar
1505–1512 Quíloa (Kilwa)
1506–1511 Socotra
1557–1578 Accra
1575–1975 Angola
1588–1974 Cacheu4
1593–1698 Mombassa (Mombasa)

Thế kỷ 17

1645–1888 Ziguinchor
1680–1961 São João Baptista de Ajudá, Bénin
1687–1974 Bissau4

Thế kỷ 18

1728–1729 Mombassa (Mombasa)
1753–1975 São Tomé và Príncipe

Thế kỷ 19

1879–1974 Guinea
1885–1974 Congo thuộc Bồ Đào Nha5

Trung Đông [Vịnh Ba Tư]

Thế kỷ 16

1506–1615 Bandar-Abbas
1507–1643 Sohar
1515–1622 Hormuz (Ormus)
1515–1648 Quriyat
1515–? Qalhat
1515–1650 Muscat
1515?–? Barka
1515–1633? Ras Al Khaimah
1521–1602 Bahrain (Muharraq • Manama)
1521–1529? Qatif
1521?–1551? Đảo Tarut
1550–1551 Qatif
1588–1648 Matrah

Thế kỷ 17

1620–? Khor Fakkan
1621?–? As Sib
1621–1622 Qeshm
1623–? Khasab
1623–? Libedia
1624–? Kalba
1624–? Madha
1624–1648 Dibba Al-Hisn
1624?–? Bandar-e Kong

Tiểu lục địa Ấn Độ

Thế kỷ 15

1498–1545
Quần đảo Laccadive
(Lakshadweep)

Thế kỷ 16
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1500–1663 Cochim (Kochi)
 • 1501–1663 Cannanore (Kannur)
 • 1502–1658
 1659–1661
Quilon
(Coulão / Kollam)
 • 1502–1661 Pallipuram (Cochin de Cima)
 • 1507–1657 Negapatam (Nagapatnam)
 • 1510–1961 Goa
 • 1512–1525
 1750
 • 1518–1619 Pulicat
 • 1521–1740 Chaul

  (Portuguese India)
 • 1523–1662 Mylapore
 • 1528–1666
Chittagong
(Porto Grande De Bengala)
 • 1531–1571 Chaul
 • 1531–1571 Chalé
 • 1534–1601 Đảo Salsette
 • 1534–1661 Bombay (Mumbai)
 • 1535 Ponnani
 • 1535–1739 Baçaím (Vasai-Virar)
 • 1536–1662 Cranganore (Kodungallur)
 • 1540–1612 Surat
 • 1548–1658 Tuticorin (Thoothukudi)
 • 1559–1961 Daman and Diu
 • 1568–1659 Mangalore

  (Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha)
 • 1579–1632Hugli
 • 1598–1610Masulipatnam (Machilipatnam)
1518–1521 Maldives
1518–1658 Ceylon thuộc Bồ Đào Nha (Sri Lanka)
1558–1573 Maldives

Thế kỷ 17
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1687–1749 Mylapore

Thế kỷ 18
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1779–1954 Dadra và Nagar Haveli

Đông Á và châu Đại Dương

Thế kỷ 16

1511–1641 Malacca thuộc Bồ Đào Nha [Malaysia]
1512–1621 Maluku [Indonesia]
 • 1522–1575  Ternate
 • 1576–1605  Ambon
 • 1578–1650  Tidore
1512–1665 Makassar
1557–1999 Ma Cao [Trung Quốc]
1580–1586 Nagasaki [Nhật Bản]

Thế kỷ 17

1642–1975 Timor thuộc Bồ Đào Nha (Đông Timor)1

Thế kỷ 19
Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha

 • 1864–1999 Coloane
 • 1851–1999 Đãng Tể
 • 1890–1999 Ilha Verde

Thế kỷ 20
Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha

 • 1938–1941 Lapa và Montanha (Hoành Cầm)

  • 1 1975 là năm Đông Timor tuyên bố độc lập cũng như là năm xảy ra cuộc xâm lược của Indonesia. Vào năm 2002, nền độc lập của Đông Timor được công nhận.
Bắc Mỹ & Bắc Đại Tây Dương

Thế kỷ 15 [các đảo Đại Tây Dương]

1420 Madeira
1432 Açores

Thế kỷ 16 [Canada]

1500–1579? Terra Nova (Newfoundland)
1500–1579? Labrador
1516–1579? Nova Scotia

Nam Mỹ & Antilles

Thế kỷ 16

1500–1822 Brasil
 • 1534–1549  Capitania của Brasil
 • 1549–1572  Brasil
 • 1572–1578  Bahia
 • 1572–1578  Rio de Janeiro
 • 1578–1607  Brasil
 • 1621–1815  Brasil
1536–1620 Barbados

Thế kỷ 17

1621–1751 Maranhão
1680–1777 Colonia del Sacramento

Thế kỷ 18

1751–1772 Grão-Pará và Maranhão
1772–1775 Grão-Pará và Rio Negro
1772–1775 Maranhão và Piauí

Thế kỷ 19

1808–1822 Cisplatina (Uruguay)
1809–1817 Amapá
1822 Thượng Peru (Bolivia)