Chứng háu ăn

Chứng háu ăn
Chuyên khoatâm thần học
ICD-10F50.2
ICD-9-CM307.51
DiseasesDB1770
eMedicineemerg/810 med/255
Patient UKChứng háu ăn
MeSHD052018

Chứng háu ăn hay háu ăn tâm thần, ăn vô độ, chứng ăn vô độ tâm thần, ăn ói... là một biểu hiện của rối loạn ăn uống, là một kiểu hành vi chu kỳ với đặc điểm là có giai đoạn ăn thái quá rồi mất kiểm soát, căn bệnh này thường gây ra những cơn đói không cưỡng lại được, khiến người bệnh ngốn một lượng thức ăn lớn trong thời gian ngắn. Bệnh thường gặp ở độ tuổi từ 18-20, chủ yếu gặp ở thanh thiếu niên, tỷ lệ mắc từ 5 – 10% trong số nữ ở tuổi trung học và nữ thường chiếm đa số hơn nam,[1] tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em gái cao gấp 3-4 lần trẻ em trai.

Triệu chứng, biểu hiện

Wikipedia tiếng Việt không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và độ chính xác của các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe. Độc giả cần liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia. Khuyến cáo cẩn thận khi sử dụng các thông tin này. Xem chi tiết tại Wikipedia:Phủ nhận y khoa và Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.

Người mắc bệnh có trọng lượng bình thường, hoặc chỉ nhỉnh cân một chút, nhưng lại cảm thấy mình béo và không hấp dẫn. Họ ăn kiêng nhằm kiểm soát thân thể, nhưng do bị đói nên có lúc họ ăn một lượng thức ăn quá nhiều. Do quá xấu hổ và sợ bị béo ra, họ tạm thời ngừng ăn hoàn toàn, có thể luyện tập quá mức và thường gây nôn hoặc lạm dụng thuốc tẩy để thanh lọc bản thân ở mức độ cực đoan nhất.

Háu ăn tâm thần xảy ra một cách tái diễn các cơn ăn vô độ, với các biểu hiện như:[1]

  • Trong một khoảng thời gian hạn chế (1 đến 2 giờ), người bệnh ăn một lượng thực phẩm quá nhiều hơn lượng thực phẩm mà đa số mọi người cùng ăn trong cùng một thời gian tương tự.
  • Có cảm giác mất kiểm soát hành vi ăn uống trong cơn (không thể ngừng ăn hoặc không thể kiểm soát mình ăn gì và ăn bao nhiêu).
  • Người bệnh có những hành vi bù trừ không thích hợp như: kích thích ói, lạm dụng chất nhuận trường, thuốc lợi tiểu, thụt tháo hoặc các loại thuốc khác, nhịn đói, tập luyện thể dục quá mức.
  • Kèm theo các biến chứng cơ thể như mất nước, suy giảm nhịp tim...
  • Các cơn ăn vô độ và hành vi bù trừ không thích hợp cả hai xảy ra trung bình ít nhất 2 lần một tuần trong vòng ba tháng.
  • Trẻ mắc bệnh háu ăn thường có những cơn đói cồn cào.
Răng bị mòn do háu ăn

Phân biệt bệnh háu ăn với chứng phàm ăn ở những người béo phì hoặc tham ăn hay hư ăn, háu ăn, hám ăn... do thói quen khi ở gia đình và các yếu tố kinh tế (đói nghèo, thiếu thốn...), văn hóa, xã hội. Cơn thèm ăn của những biểu hiện này không mang tính chất cưỡng bức, người ta có thể chủ động hạn chế ăn. Phân biệt bệnh háu ăn với, chứng phàm ăn do căn nguyên thực thể như tổn thương thần kinh, u nền não tủy hố sau, chứng phàm ăn của những người trầm nhược, chứng phàm ăn trong một số bệnh loạn tâm.

Có tới 89% người háu ăn có dấu hiệu bị mòn răng. Bên cạnh đó, sự nôn mửa và thiếu hụt dinh dưỡng có liên quan tới chứng rối loạn tiêu hóa trong cơ thể và có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của miệng. Ngoài ra, mất lớp men răng, thay đổi màu sắc, kích thước, độ dài, độ giòn, dễ bị tổn thương, bị sưng tuyến nước miếng cũng là những dấu hiệu nhận biết chứng bệnh này.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới chứng háu ăn tâm thần:

  • Người bệnh có một tiền sử bệnh lý béo phì, tự ti về hình dáng cơ thể. Đôi khi là do lời bình luận của gia đình, bạn bè xung quanh về trọng lượng và hình dáng.
  • Do áp lực muốn có một thân hình mảnh mai một cách không thực tế dẫn tới chỗ nhiều phụ nữ không bằng lòng với cơ thể hoàn toàn khỏe mạnh của mình.

Phần lớn không phát triển thành bệnh, chỉ một số phụ nữ nào có nhân cách không ổn định hoặc đang trong giai đoạn stress kéo dài, quá tự ti với chính bản thân mình mới có nguy cơ mắc bệnh cao.

Điều trị

Những thông tin y khoa của Wikipedia tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn.
Trước khi sử dụng những thông tin này, độc giả cần liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.

Việc điều trị chứng ăn vô độ tâm thần phải được các chuyên gia tâm thần xác định. Liệu pháp tâm lý được dùng chủ yếu trong trường hợp này. Khi đó các nhà tâm lý lâm sàng thường triển khai một số liệu pháp như: nhận thức hành vi là chủ yếu, liệu pháp hệ thống, liệu pháp thư giãn luyện tập, giải thích hợp lý.[1] Một số cách thức điều trị chủ yếu gồm:

  • Cung cấp kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe.
  • Hướng dẫn cụ thể về thực phẩm, thực đơn sử dụng, cách chế biến.
  • Giúp tạo lại các thói quen ăn uống lành mạnh.
  • Tác động về mặt tâm lý để giúp người bệnh thay đổi niềm tin và hành vi có hại liên quan tới ăn uống.
  • Thuốc trị trầm cảm có thể được dùng để làm giảm bớt tâm trạng lo âu nếu có.

Việc nhập viện có thể cần thiết cho những người bị suy dinh dưỡng trầm trọng, biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân chán ăn tâm thần.

Chú thích

  1. ^ a b c “Chứng háu ăn tâm thần”. Thanh Niên Online. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến y học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Rối loạn tâm thần và hành vi (tham khảo ICD-10 • ICD-9)
Rối loạn tâm thần thực thể
bao gồm rối loạn tâm thần
triệu chứng
(F00-F09)
Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer • Sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch • Bệnh Pick • Bệnh Creutzfeldt-Jakob • Bệnh Huntington • Bệnh Parkinson • Sa sút trí tuệ do bệnh AIDS • Sa sút trí tuệ trán-thái dương • Wandering (dementia) • Sundowning • Wandering (dementia)) • Mê sảng • Post-concussion syndrome • Hội chứng não thực tổn
Do sử dụng các
chất tác động
tâm thần
(F10-F19)
Alcohol (Ngộ độc rượu cấp tính • Say rượu • Chứng nghiện rượu • Ảo giác do rượu • Hội chứng cai rượu • Sảng rượu • Hội chứng Korsakoff • Lạm dụng rượu) • Thuốc giảm đau nhóm opioids (Quá liều opioid • Rối loạn sử dụng opioid) • Thuốc an thần/Thuốc ngủ (Dùng benzodiazepine quá liều • Nghiện benzodiazepine • Cai benzodiazepine) • Cocain (Nghiện cocain) • Các chất gây nghiện (Ngộ độc/Dùng thuốc quá liều • Lạm dụng chất • Phụ thuộc thể chất • Cai)
Tâm thần phân liệt,
rối loạn loại phân liệt
và các rối loạn hoang tưởng
(F20-F29)
Tâm thần phân liệt  • Rối loạn nhân cách phân liệt (ScPD)  • Rối loạn nhân cách dạng phân liệt (STPD)  • Rối loạn hoang tưởng • Chứng điên tay đôi (Folie à deux) • Rối loạn phân liệt cảm xúc
Rối loạn khí sắc
(Rối loạn cảm xúc)
(F30-F39)
Hưng cảm (Hưng cảm nhẹ)  • Rối loạn cảm xúc lưỡng cực  • Trầm cảm • Trầm cảm theo mùa • Khí sắc chu kỳ • Dysthymia
Các rối loạn bệnh tâm căn
có liên quan đến stress
và rối loạn dạng cơ thể
(F40-F48)
Rối loạn lo âu
Sợ khoảng trống • Rối loạn hoảng sợ • Cơn hoảng loạn • Rối loạn lo âu lan tỏa • Lo hãi xã hội • Ám ảnh sợ xã hội
Rối loạn dạng cơ thể
Rối loạn cơ thể hóa • Mặc cảm ngoại hình (Mặc cảm thiếu cơ bắp • Hội chứng dương vật nhỏ) • Bệnh tưởng • Ám ảnh sợ bệnh • Hội chứng Da Costa • Đau do căn nguyên tâm lý
Khác
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế • Phản ứng stress cấp tính • Rối loạn stress sau sang chấn • Rối loạn thích ứng • Rối loạn chuyển hóa ( Hội chứng Ganser) • Suy nhược thần kinh
Hội chứng hành vi kết
hợp với rối loạn sinh lý
và nhân tố cơ thể
(F50-F59)
Rối loạn ăn uống
Chán ăn tâm thần • Ăn vô độ
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ (Ngủ lịm • Mất ngủ) • Rối loạn xảy ra trong giấc ngủ (Rối loạn hành vi giấc ngủ REM • Hoảng sợ khi ngủ) • Ác mộng
Rối loạn chức
năng tình dục
Liệt dương (rối loạn cương dương)  • Xuất tinh sớm • Chứng co đau âm đạo • Giao hợp đau • Chứng cuồng dâm • Lãnh cảm (Rối loạn hưng phấn tình dục ở phụ nữ)
Sau sinh
Trầm cảm sau sinh • Loạn thần sau sinh
Rối loạn nhân cách
và hành vi ở
người trưởng thành
(F60-F69)
Rối loạn nhân cách • Hành vi hung hãn thụ động • Chứng ăn cắp vặt • Chứng giật râu tóc • Rối loạn nhân tạo • Hội chứng Munchausen • Định hướng giới tính loạn trương lực bản thân • Lệch lạc tình dục • Thị dâm • Ái vật • Phô dâm • Ái nhi • Khổ dâm • Bạo dâm • Ái lão • Loạn dục cọ xát • Loạn dục với súc vật • Loạn dục cải trang
Chậm phát triển tâm thần
(F70-F79)
Chậm phát triển tâm thần
Rối loạn phát triển tâm lý
(F80-F89)
Rối loạn
phát triển
đặc hiệu
Rối loạn phát âm và ngôn ngữ (Rối loạn ngôn ngữ biểu hiện • Chứng mất ngôn ngữ • Mất khả năng biểu đạt cảm xúc qua ngôn ngữ • Nghe nhưng không hiểu nhiều • Hội chứng Landau-Kleffner, Vong ngôn) • Chứng khó học (Chứng khó đọc • Chứng khó viết • Hội chứng Gerstmann) • Mất ngôn ngữ vận động (Rối loạn phát triển về phối hợp)
Rối loạn
phát triển
lan tỏa
Rối loạn hành vi
và cảm xúc ở trẻ
em và thiếu niên
(F90-F98)
Rối loạn tăng động giảm chú ý (AHDH) • Rối loạn cư xử (một số nơi gọi là Rối loạn hành vi) • Rối loạn hành vi ở những người còn thích ứng xã hội • Rối loạn lo âu khi xa cách • Câm tùy lúc • Rối loạn gắn bó ở trẻ • Rối loạn Tic • Hội chứng Tourette • Rối loạn khả năng nói (Nói lắp • Nói lúng búng)  • Rối loạn hành vi cảm xúc biệt định khác, thường khởi phát trong tuổi trẻ em và thanh thiếu niên (Rối loạn thiếu sót chú ý không tăng hoạt động • Thủ dâm quá mức • Cắn móng tay • Ngoáy lỗ mũi • Mút móng tay)
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb11931069p (data)
  • LCCN: sh85017926
  • NKC: ph203121