Arakawa Hiromu

Arakawa Hiromu
荒川 弘
Sinh8 tháng 5, 1973 (51 tuổi)
Makubetsu, Hokkaido, Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản
Lĩnh vựcMangaka
Tác phẩm nổi bật
Cang giả kim thuật sư
Silver Spoon
Giải thưởngGiải Enix Thế kỷ 21
2 lần Giải Manga Shogakukan
Giải Văn hóa Tezuka Osamu
Giải Seiun
Giải Manga Taishō
 Cổng thông tin Anime và manga

Arakawa Hiromu (Nhật: 荒川 弘 (Hoang Xuyên Hoằng), Arakawa Hiromu? sinh ngày 8 tháng 5 năm 1973) là một mangaka người Nhật Bản đến từ Hokkaidō. Bà được biết đến nhiều nhất với vai trò là tác giả của bộ manga Cang giả kim thuật sư, tác phẩm nổi tiếng cả trong và ngoài nước, sau đó được dựng thành hai phiên bản anime khác nhau.

Bà thường tự hoạ chân dung của mình là một con bò cái đeo kính. Tên thật của bà là Hiromi (弘美, Hiromi?), cái tên tương đồng như tên bút danh giống nam giới của bà, Hiromu.

Sự nghiệp

Arakawa sinh vào ngày 8 tháng 5 năm 1973 tại Tokachi, Hokkaidō, Nhật Bản và lớn lên ở trang trại sản xuất sữa với ba người chị lớn và một người em trai. Arakawa nghĩ về việc sẽ trở thành mangaka "từ khi còn nhỏ" và trong những năm tháng học tập, cô thường vẽ vào sách giáo khoa. Sau khi có bằng đại học, cô theo học lớp tranh sơn dầu mỗi tháng một lần trong bảy năm trong khi làm việc ở trang trại gia đình. Trong khoảng thời gian này, cô đã sáng tác các manga dōjinshi với những người bạn và vẽ yonkoma cho một tạp chí.[1][2]

Arakawa chuyển đến sống ở Tokyo vào mùa hè năm 1999,[3] và bắt đầu sự nghiệp từ công việc trợ lý cho Etō Hiroyuki, tác giả của Mahōjin Guru Guru.[4] Sự nghiệp riêng của bà bắt đầu với Stray Dog xuất bản trong Monthly Shōnen Gangan của Square Enix cùng năm đó.[2] Stray Dog dành vị trí thứ chín của Giải thưởng "Shōnen Gangan" Thế kỷ XXI.[1] Arakawa xuất bản một chương của Shanghai Yōmakikai trong Monthly Shōnen Gangan năm 2000.[5] Vào tháng 7 năm 2001, bà đăng chương đầu tiên của tác phẩm Cang giả kim thuật sư trên tạp chí Monthly Shōnen Gangan.[6] Bộ truyện kéo dài 108 chương, với chương cuối được công bố vào tháng 7 năm 2010, và được tập hợp thành 27 quyển tankōbon.[7][8] Khi hãng BONES chuyển thể manga thành một bộ anime, Arakawa đã giúp họ phát triển nó.[9] Tuy nhiên, để phát triển manga nhiều hơn, về sau bà để họ tự làm việc trong khâu kịch bản, nên giữa anime và manga có hai kết thúc khác nhau.[2] Bộ truyện giành chiến thắng trong giải Shogakukan Manga Award lần thứ 49 ở hạng mục shōnen tổ chức năm 2004.[10] Khi chuyển thể anime thứ hai được sản xuất, Arakawa cho đạo diễn Irie Yasuhiro biết kế hoạch về cái kết manga của bà, tạo hai kết thúc cho truyện và phim cận ngày nhau.[11]

Hiện nay bà sống ở Tokyo và cho xuất bản ba tác phẩm khác, Raiden 18, Sōten no Kōmori, và Hero Tales.[2][12][13] Arakawa cộng tác với Studio Flag dưới cái tên Huang Jin Zhou trong khi sáng tác Hero Tales. Trong phiên bản chuyển thể anime của bộ truyện, Arakawa đảm nhiệm khâu thiết kế nhân vật.[14] Bà còn vẽ bìa minh họa cho phiên bản tiếng Nhật của The Demon's Lexicon, sáng tác bởi Sarah Rees Brennan.[15]

Vào tháng 4 năm 2011, Arakawa bắt đầu một tác phẩm mới mang tựa Silver Spoon, đăng thường kỳ trên Weekly Shōnen Sunday của Shogakukan. Sau khi viết một bộ truyện phiêu lưu kỳ ảo như Cang giả kim thuật sư, Arakawa muốn tự thách thức bản thân bằng một câu chuyện đời thường như Silver Spoon.[16] Nó nhanh chóng nằm trong số những tựa đề bán chạy nhất của Shogakukan và được dựng thành anime bởi A-1 Pictures, bắt đầu khởi chiếu vào tháng 7 năm 2013.[17] Bà cũng viết phiên bản manga phỏng theo bộ tiểu thuyết Arslan Senki của Tanaka Yoshiki từ tháng 7 năm 2013, đăng dài kỳ trên Bessatsu Shōnen Magazine của Kodansha.[18]

Tác phẩm

  • Stray Dog (1999)
  • Shanghai Yōmakikai (上海妖魔鬼怪, Shanghai Yōmakikai?) (2000)
  • Hagane no Renkin Jutsushi (鋼の錬金術師, Hagane no Renkin Jutsushi? xuất bản chính thức tại Việt Nam dưới tên Cang giả kim thuật sư) (2001–2010)
  • Raiden 18 (2005)
  • Sōten no Kōmori (蒼天の蝙蝠, Sōten no Kōmori?) (2006)
  • Hero Tales (獣神演武, Jūshin Enbu?) (2006–2010)[19]
  • Noble Farmer (百姓貴族, Hyakushō Kizoku?) (2006)
  • Silver Spoon (銀の匙, Gin no Saji?) (2011–)
  • Arslan Senki (アルスラーン戦記, Arusurān Senki?) (2013–)

Giải thưởng

  • 1999: Giải Enix Thế kỷ 21 lần thứ 9 cho Stray Dog.[1]
  • 2003: Giải manga Shogakukan lần thứ 49, hạng mục Shōnen cho Cang giả kim thuật sư.[10]
  • 2011: Giải Văn hóa Tezuka Osamu lần thứ 15, hạng mục "Vinh danh họa sĩ mới".[20]
  • 2011: Giải Seiun lần thứ 42, hạng mục "Truyện tranh khoa học viễn tưởng hay nhất" cho Cang giả kim thuật sư.[21]
  • 2012: Giải Manga Taishō lần thứ 5 cho Silver Spoon.[22]
  • 2012: Giải manga Shogakukan lần thứ 58, hạng mục shōnen cho Silver Spoon.[23]

Tham khảo

  1. ^ a b c “インタビュー - 荒川弘” (bằng tiếng Nhật). Yahoo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2008.
  2. ^ a b c d Wong, Amos (2006). “Equivalent Exchange”. Newtype USA (bằng tiếng Anh). A.D. Vision. 5 (1): &#91, cần số trang&#93, . ISSN 1541-4817.
  3. ^ Hyakushou Kizoku (2008)
  4. ^ Arakawa, Hiromu (tháng 6 năm 2006). Fullmetal Alchemist Profiles (bằng tiếng Anh). Viz Media. tr. 100–105. ISBN 1-4215-0768-4.
  5. ^ Arakawa, Hiromu (tháng 3 năm 2000). “Shanghai Yōmakikai”. Monthly Shōnen Gangan (bằng tiếng Nhật). Square Enix.
  6. ^ “Hiromu Arakawa” (bằng tiếng Anh). Viz Media. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ “FMA: B Ends July 4; Sengoku Basara 2 Starts July 11” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ “鋼の錬金術師 27巻” (bằng tiếng Nhật). Amazon.com. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2010.
  9. ^ Arakawa, Hiromu (2005). 鋼の錬金術師 パーフェクトガイドブック 2 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. tr. 168–172. ISBN 978-4-7575-1426-3.
  10. ^ a b “小学館漫画賞: 歴代受賞者” (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  11. ^ “News FMA: B Ends July 4; Sengoku Basara 2 Starts July 11” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
  12. ^ “Raiden 18” (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.
  13. ^ “New Manga Magazine from Square-Enix” (bằng tiếng Anh). Comipress.com. ngày 29 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.
  14. ^ “Hero Tales Anime Staff, First Manga Compilation Announced”. Anime News Network. ngày 22 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  15. ^ “Fullmetal Alchemist's Arakawa Draws Cover for Irish Novelist” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 28 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2009.
  16. ^ “Animeland” (bằng tiếng Pháp) (189). Asuka Editions. tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  17. ^ "Fullmetal Alchemist" author's new series is called "Silver Spoon"” (bằng tiếng Anh). Tokyohive. ngày 30 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  18. ^ “Fullmetal Alchemist's Arakawa to Adapt Tanaka's Arslan Fantasy” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ "Jushin Enbu". Newtype USA 6 (12) 11. Tháng 12 năm 2007. ISSN 1541-4817.
  20. ^ “News: 15th Tezuka Osamu Cultural Prize Winners Announced” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 2 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011.
  21. ^ “日本SFファングループ連合会議: 星雲賞リスト” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.
  22. ^ “Hiromu Arakawa's Silver Spoon Wins 5th Manga Taisho Award”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 3 năm 2012.
  23. ^ “第58回小学館漫画賞発表:小学館” (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Manga Taishō
  • Gaku: Minna no Yama của Ishizuka Shinichi (2008)
  • Chihayafuru của Suetsugu Yuki (2009)
  • Thermae Romae của Yamazaki Mari (2010)
  • Sangatsu no Lion của Umino Chika (2011)
  • Silver Spoon của Arakawa Hiromu (2012)
  • Umimachi Diary của Yoshida Akimi (2013)
  • Otoyomegatari của Mori Kaoru (2014)
  • Kakukaku Shikajika của Akiko Higashimura (2015)
  • Golden Kamuy của Satoru Noda (2016)
  • Hibiki: Shōsetsuka ni Naru Hōhō của Mitsuharu Yanamoto (2017)
  • x
  • t
  • s
thập niên
1970
  • Poe no IchizokuThey Were Eleven của Moto Hagio (1975)
  • CaptainPlay Ball của Chiba Akio và Ganbare Genki của Koyama Yū (1976)
  • Galaxy Express 999Senjo Manga Series của Matsumoto Leiji (1977)
  • Dame Oyaji của Furuya Mitsutoshi (1978)
  • Toward the TerraKaze to Ki no Uta của Takemiya Keiko (1979)
thập niên
1980
  • Urusei Yatsura của Takahashi Rumiko (1980)
  • Dr. Slump của Toriyama Akira (1981)
  • MiyukiTouch của Adachi Mitsuru (1982)
  • Musashi no Ken của Murakami Motoka (1983· Futari DakaArea 88 của Shintani Kaoru (1984)
  • Hatsukoi ScandalTobe! Jinrui II của Oze Akira (1985)
  • Ginga: Nagareboshi Gin của Takahashi Yoshihiro (1986)
  • Just MeetFuyu Monogatari của Hidenori Hara (1987)
  • B.B. của Ishiwata Osamu (1988)
  • Ucchare Goshogawara của Nakaima Tsuyoshi (1989)
thập niên
1990
thập niên
2000
thập niên
2010
  • King Golf bởi Ken Sasaki (2010)
  • Nobunaga Concerto bởi Ayumi Ishii (2011)
  • Silver Spoon bởi Hiromu Arakawa (2012)
  • Magi: The Labyrinth of Magic bởi Shinobu Ohtaka (2013)
  • Be Blues! - Ao ni Nare bởi Motoyuki Tanaka (2014)
  • Haikyū!! bởi Haruichi Furudate (2015)
  • Mob Psycho 100 bởi ONE (2016)
  • Miền đất hứa bởi Shirai Kaiu và Demizu Posuka (2017)
  • Cổng thông tin Anime và Manga
  • Cổng thông tin Nhật Bản
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX4617367
  • BNF: cb15019633v (data)
  • CiNii: DA13961417
  • GND: 132114453
  • ISNI: 0000 0001 0914 5191
  • LCCN: nr2006010019
  • NDL: 00866715
  • NKC: jo2018979535
  • NLK: KAC200404128
  • NLP: a0000001948219
  • NTA: 304954667
  • PLWABN: 9810532025605606
  • SUDOC: 130151149
  • Trove: 1445510
  • VIAF: 71672955
  • WorldCat Identities (via VIAF): 71672955
Dữ liệu nhân vật
TÊN Arakawa, Hiromu
TÊN KHÁC
TÓM TẮT Họa sĩ manga Nhật Bản
NGÀY SINH 8 tháng 5 năm 1973
NƠI SINH Hokkaidō, Nhật Bản
NGÀY MẤT
NƠI MẤT